Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là một phương pháp can thiệp tại chỗ được thực hiện thông qua các cắt nhỏ hoặc các kỹ thuật xâm lấn nhỏ để điều trị một vấn đề gì đ...

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là một phương pháp can thiệp tại chỗ được thực hiện thông qua các cắt nhỏ hoặc các kỹ thuật xâm lấn nhỏ để điều trị một vấn đề gì đó trong cơ thể một cách tối khiêm tốn nhất có thể. Loại phẫu thuật này thường được sử dụng để giảm tổn thương, thời gian làm tổn thương và thời gian phục hồi so với các phương pháp phẫu thuật truyền thống. Điều này có thể mang lại lợi ích lớn cho bệnh nhân, đặc biệt là trong việc giảm đau và giảm thời gian nghỉ ngơi sau khi phẫu thuật.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu thường được thực hiện thông qua các cắt nhỏ hơn và sử dụng dụng cụ nhỏ hơn so với phẫu thuật truyền thống. Các kỹ thuật này có thể bao gồm sử dụng robot hỗ trợ hoặc các kỹ thuật hình ảnh chính xác để hướng dẫn việc tiến hành phẫu thuật. Mục tiêu của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là làm giảm tổn thương cho cơ thể, giảm đau và mức độ mất máu, nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.

Các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có thể được thực hiện trong nhiều lĩnh vực y học như ngoại khoa, nội soi, phẫu thuật tim mạch, phẫu thuật hạn chế và cả phẫu thuật thẩm mỹ. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều phù hợp với phương pháp này, và quyết định liệu phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có phù hợp hay không sẽ phụ thuộc vào tình hình cụ thể của bệnh nhân và sự đánh giá của bác sĩ.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cũng có thể mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, bao gồm thời gian hồi phục nhanh hơn, mức độ đau ít hơn, ít vết thương hơn và ít biến chứng hơn so với phẫu thuật truyền thống. Bên cạnh đó, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu thường cần ít thời gian nằm viện và cho phép người bệnh nhanh chóng trở lại hoạt động bình thường.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu không phải lúc nào cũng phù hợp cho mọi trường hợp. Vì vậy, quyết định về việc áp dụng phẫu thuật này hay không cần được đưa ra sau khi xem xét kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và đặc điểm cụ thể của từng trường hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật xâm lấn tối thiểu":

Các phẫu thuật dây đai dưới niệu đạo tổng hợp xâm lấn tối thiểu cho chứng tiểu không tự chủ do stress ở phụ nữ: Một đánh giá Cochrane phiên bản ngắn Dịch bởi AI
Neurourology and Urodynamics - Tập 30 Số 3 - Trang 284-291 - 2011
Tóm tắtThông tin nền

Chứng tiểu không tự chủ do stress (SUI) là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến tới 30% phụ nữ. Các phẫu thuật dây đai dưới niệu đạo tổng hợp xâm lấn tối thiểu là một trong những phương pháp mới nhất được giới thiệu để điều trị SUI.

Mục tiêu

Đánh giá tác động của các phẫu thuật dây đai dưới niệu đạo tổng hợp xâm lấn tối thiểu trong điều trị SUI, chứng tiểu không tự chủ do áp lực (USI), hoặc chứng tiểu không tự chủ hỗn hợp (MUI) ở phụ nữ.

Phương pháp tìm kiếm

Chúng tôi đã tìm kiếm trong Đăng ký chuyên khoa Bất tiện của Cochrane (tìm kiếm ngày 20 tháng 3 năm 2008), MEDLINE (tháng 1 năm 1950 – tháng 4 năm 2008), EMBASE (tháng 1 năm 1988 – tháng 4 năm 2008), CINAHL (tháng 1 năm 1982 – tháng 4 năm 2008), AMED (tháng 1 năm 1985 – tháng 4 năm 2008), Đăng ký Nghiên cứu Quốc gia Vương quốc Anh, ClinicalTrials.gov, và danh sách tham khảo của các bài báo có liên quan.

#Phẫu thuật dây đai dưới niệu đạo tổng hợp #tiểu không tự chủ do stress #phụ nữ #đánh giá Cochrane #xâm lấn tối thiểu.
Các kỹ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị ung thư tụy: đã sẵn sàng cho thời kỳ phát triển chưa? Dịch bởi AI
Journal of Hepato-Biliary-Pancreatic Sciences - Tập 20 Số 6 - Trang 578-582 - 2013
Tóm tắtĐặt vấn đề

Các kỹ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung thư tụy đang được áp dụng ngày càng phổ biến. Dựa trên hỗ trợ của tài liệu, vị trí của khối u trong tụy là yếu tố quyết định liệu các kỹ thuật này có thể được sử dụng an toàn và thường xuyên bởi các bác sĩ phẫu thuật tụy hay không.

Phương pháp

Tài liệu hỗ trợ các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu cho tất cả các loại phẫu thuật cắt bỏ ung thư tụy đã được xem xét.

Kết quả

Nhiều tổng hợp phân tích về cắt tụy xa bằng nội soi cho thấy hỗ trợ việc sử dụng nội soi trong các tổn thương này. Có một số loạt ca mô tả việc sử dụng nội soi một cách an toàn và hiệu quả trong cắt bỏ tụy tá tràng, và kết quả đã rất hứa hẹn tại các trung tâm chuyên khoa này.

Kết luận

Vị trí của khối u trong tụy vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc sử dụng nội soi như một tiêu chuẩn điều trị. Các tổn thương ở thân và đuôi, có thể dễ dàng cắt bỏ bằng phương pháp cắt tụy xa hoặc cắt tụy từng phần, nên được thực hiện bằng phương pháp nội soi trừ khi có lý do rõ ràng để không làm như vậy. Các tổn thương ở đầu tụy đã được chứng minh là có thể được cắt bỏ một cách an toàn và hiệu quả bằng nội soi. Tuy nhiên, kỹ năng kỹ thuật cần thiết và khả năng dạy những kỹ năng này cho các thực tập sinh là các yếu tố hạn chế việc sử dụng rộng rãi. Cần có thêm nhiều loạt ca để đánh giá xem tiếp cận bằng nội soi trong cắt bỏ tụy tá tràng có đóng vai trò tương tự như vai trò của nó trong điều trị phẫu thuật cho các tổn thương xa hay không.

Kết quả điều trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (xâm lấn tối thiểu và mổ mở)
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF (Mis-TLIF) ngày càng được sử dụng nhiều trong các bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Mis) và phẫu thuật mổ mở có hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (TLIF). Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 tới tháng 12 năm 2020 trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 49,31 ± 12,83 tuổi, trong đó tỉ lệ Nam/Nữ là 1,01/1. So với những bệnh nhân được mổ mở TLIF, bệnh nhân được mổ theo phương pháp xâm lấn tối thiểu TLIF có lượng máu mất trong mổ, thời gian nằm viện sau mổ ít hơn hẳn (P < 0,05), thời gian phẫu thuật của nhóm xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ngắn hơn. Hơn nữa, tình trạng đau lưng sau mổ 6 tháng ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ít hơn hẳn nhóm mổ mở TLIF. Tình trạng đau chân, điểm chức năng cột sống ODI sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF ở các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống thực sự an toàn và có lợi ích nhiều hơn so với mổ mở TLIF.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng #hẹp ống sống #phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #mổ mở.
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thùy phổi đối với đường mở ngực xâm lấn tối thiểu tại bệnh viện Việt Đức
Từ 6/2015 đến 11/2015 có 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy phổi qua đường mở ngực ít xâm lấn. 22 nam/8 nữ, tuổi trung bình 48 (32-70 tuổi). Trong đó: 21 BN ung thư phổi, 2 BN phổi biệt lập, 3 BN giãn phế quản, 1 BN u nấm phổi, 1 BN áp xe phổi, 2 BN kén khí phổi lớn. Không có tử vong hay biến chứng lớn, thời gian phẫu thuật trung bình 150 ± 30 (phút), số BN truyền máu trong mổ 3, thời gian rút dẫn lưu 4±1 ngày, thời gian nằm viện 6±1 ngày. Đường mổ ngực ít xâm lấn là đường mổ khả thi, hiệu quả, an toàn trong phẫu thuật cắt thùy phổi, có thể khắc phục một số hạn chế của đường mổ ngực sau bên kinh điển.
#Mở ngực ít xâm lấn
KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐƯỜNG LIÊN BẢN SỐNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG CÙNG
Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm thắt lưng cùng là bệnh lý cột sống thường gặp nhất, khoảng 10% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần phải phẫu thuật. Mặc dù phẫu thuật mở lấy nhân đệm thoát vị đem lại hiệu quả khá tốt, các tác giả vẫn tiếp tục phát triển các kỹ thuật ít xâm lấn hơn để đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất. Phẫu thuật nội soi đường liên bản sống là phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có nhiều ưu điểm và được áp dụng ngày càng rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng bằng phẫu thuật nội soi liên bản sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ từ 7/2022 đến 10/2022. Tiêu chuẩn chọn gồm bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm thắt lưng cùng có triệu chứng chèn ép rễ thần kinh, không đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp sau 5 - 8 tuần. Kết quả: Trong 3 tháng, chúng tôi tiến hành phẫu thuật được 9 trường hợp. Tuổi trung bình 43,11 ± 5,06. Nam giới chiếm 55,56%. Toàn bộ bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ, xquang động cột sống trước mổ đánh giá không trường hợp nào mất vững. Đa số các trường hợp phẫu thuật nội soi ở tầng L5S1 (66,67%), tầng L4L5 chiến 33,33%. Giá trị của VAS lưng và VAS chân giảm sau mổ có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chúng tôi không ghi nhận biến chứng trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi liên bản sống là can thiệp xâm lấn tối thiểu và là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong thoát vị đĩa đệm thắt lưng cùng khi được chỉ định phù hợp.
#Thoát vị đĩa đệm thắt lưng cùng #phẫu thuật nội soi đường liên bản sống #xâm lấn tối thiểu #kết quả phẫu thuật
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT QUA LỖ LIÊN HỢP ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học trượt đốt sống thắt lưng của bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và đánh giá kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp điều trị trượt đốt sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu 41 bệnh nhân được chẩn đoán xác định trượt đốt sống thắt lưng có chỉ định can thiệp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp tại khoa Phẫu thuật cột sống- Bệnh viện Hưu nghị Việt Đức.Kết quả: Tuổi trung bình 47,6±12,4; tỷ lệ nữ/nam 1,4; nguyên nhân thường gặp do gãy eo 29,3% và thoái hóa 63,4%; tầng trượt hay gặp nhất L4 53,7%, L5 34,1%; các triệu chứng bao gồm đau lưng 100%, đau rễ thần kinh 78%, rối loạn cảm giác 51,2%, đau cách hồi thần kinh 65,9%; VAS lưng, chân trước phẫu thuật 6,4±0,9, 5,4±2,3; ODI trước phẫu thuật 24±8,1%; tăng % trượt X-quang động so với X-quang thường 3,9±2,5% (p<0,01); thời gian phẫu thuật trung bình 140±35 phút; lượng máu mất trung bình 270±110ml; không biến chứng; thời gian nằm viện trung bình 6±2,1 ngày; thời gian đi lại sau mổ trung bình 2,4±0,7 ngày; có sự khác biệt giữa VAS lưng, chân trước phẫu thuật so với khi ra viện (p<0,001); giảm độ trượt trước phẫu thuật so với ra viện (p<0,001); 100% vít và miếng ghép đúng vị trí; chiều cao LTĐ trước phẫu thuật 2,9±0,15mm, sau phẫu thuật 5±1mm (p<0,001), kết quả sau 18 tháng theo Macnab: Rất tốt 12,2%; tốt 74,4%; khá 7,4%. Kết luận: Trượt đốt sống thắt lưng là một bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên do hai nguyên nhân chính là gãy eo và thoái hóa, các triệu chứng chính là đau lưng, đau rễ thần kinh, rối loạn cảm giác, việc phẫu thuật xâm lấn tối thiểu giúp giảm lượng máu mất, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm biến chứng,  phục hồi sớm cho người bệnh.
#đau lưng #trượt đốt sống thắt lưng #thang điểm VAS #thang điểm ODI
Lắp kim linh hoạt hỗ trợ bởi robot sử dụng học tăng cường phân phối toàn cầu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 341-349 - 2019
Việc lắp kim linh hoạt là một phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu quan trọng cho sinh thiết và thuyên tắc bằng tần số vi mô. Phương pháp này có thể giảm thiểu chấn thương trong quá trình phẫu thuật và cải thiện phục hồi sau phẫu thuật. Chúng tôi đề xuất một khung lập kế hoạch đường đi mới sử dụng học tăng cường sâu đa mục tiêu nhằm vượt qua những khó khăn trong tương tác kim - mô không chắc chắn và nâng cao tính ổn định của quá trình lắp kim hỗ trợ robot. Khung này áp dụng một thuật toán mới gọi là học Q phân phối toàn cầu (UDQL) để học một chính sách điều khiển ổn định và thực hiện quản lý rủi ro bằng cách trực quan hóa phân phối giá trị Q đã học. Để cải thiện thêm tính ổn định, phương pháp xấp xỉ hàm giá trị toàn cầu được áp dụng trong quy trình đào tạo của UDQL để tối đa hóa khả năng tổng quát và kết nối với chẩn đoán bằng cách thích ứng với quy trình lập kế hoạch lại nhanh chóng và học chuyển giao. Kết quả mô phỏng máy tính và thử nghiệm trên mô phỏng cho thấy khung đề xuất của chúng tôi có thể điều khiển an toàn các kim linh hoạt với độ chính xác và tính ổn định lắp kim cao. Khung này cũng cải thiện độ ổn định bằng cách cung cấp thông tin phân phối cho các bác sĩ lâm sàng nhằm phục vụ cho chẩn đoán và ra quyết định trong quá trình phẫu thuật. So với các phương pháp trước đó, khung được đề xuất có thể thực hiện lắp kim đa mục tiêu thông qua điểm lắp kim đơn trong mô hình không gian trạng thái liên tục với độ chính xác và tính ổn định cao hơn.
#lắp kim linh hoạt #học tăng cường sâu #quản lý rủi ro #phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #phân phối giá trị Q #chẩn đoán lâm sàng.
Sự Tháo Dỡ Chảy Máu Não Tối Thiểu Cải Thiện Thể Tích Máu Não Khu Vực Xung Quanh Dịch bởi AI
Translational Stroke Research - - Trang 1-7 - 2023
Mapping thể tích máu não có thể đặc trưng hóa những thay đổi hemodynamic trong mô não, đặc biệt là sau đột quỵ. Nghiên cứu này nhằm mục đích định lượng những thay đổi về thể tích máu trong mô não quanh huyết khối và mô não quanh khoang sau khi tháo gỡ chảy máu não bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu (MIS đối với ICH). Ba mươi hai bệnh nhân đã trải qua MIS cho ICH với hình ảnh CT trước và sau phẫu thuật cùng với hình ảnh tưới máu trong phẫu thuật (DynaCT PBV Neuro, Artis Q, Siemens). Các bản quét CT trước và sau phẫu thuật đã được phân đoạn bằng phần mềm ITK-SNAP để tính toán thể tích huyết khối và để xác định mô quanh khoang. Các phân đoạn CT xoắn ốc đã được đăng ký với dữ liệu CT chùm nón bằng phần mềm elastix. Thể tích máu trung bình được tính toán bên trong các tiểu vùng bằng cách mở rộng các phân đoạn ở khoảng cách ngày càng tăng từ tổn thương. Thể tích máu quanh huyết khối trước phẫu thuật và thể tích máu quanh khoang sau phẫu thuật (PBV) được so sánh. Ở 27 bệnh nhân có hình ảnh hoàn chỉnh, PBV sau phẫu thuật tăng đáng kể trong khu vực quanh khoang 6 mm sau MIS cho ICH. Thể tích máu tương đối trung bình tăng 21.6% và 9.1% tại 3 mm và 6 mm, tương ứng (P = 0.001 và 0.016, tương ứng). Tại khu vực quanh khoang 9 mm, có sự gia tăng 2.83% trong thể tích máu tương đối trung bình, mặc dù không còn có ý nghĩa thống kê. Phân tích PBV cho thấy sự tăng lên đáng kể trong thể tích máu não quanh khoang sau khi tháo gỡ ICH bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu đến khoảng cách 6 mm từ ranh giới của tổn thương.
#thể tích máu não #chảy máu não #phẫu thuật tối thiểu xâm lấn #huyết khối #tưới máu não
Phẫu Thuật Cắt Tuyến Tụy Xâm Lấn Tối Thiểu So Với Phẫu Thuật Cắt Tuyến Tụy Mở Đối Với Các Khối U Nội Tiết Thần Kinh Tụy: Nghiên Cứu So Sánh Theo Điểm Xu Hướng Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 44 - Trang 3043-3051 - 2020
Các khối u nội tiết thần kinh tụy (PNEN) ngày càng trở nên phổ biến với sự phát triển của các phương pháp hình ảnh hiện đại, và phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương pháp điều trị chính. Nghiên cứu này nhằm thực hiện một so sánh theo điểm xu hướng (PSM) về các kết quả phẫu thuật và ung thư học sau phẫu thuật cắt tụy xâm lấn tối thiểu (MIP) so với phẫu thuật cắt tụy mở (OP) cho PNEN. Một đánh giá hồi cứu đã được tiến hành trên các bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật điều trị cho PNEN tại Bệnh viện Đa khoa Singapore từ năm 1997 đến 2018. Một PSM tỷ lệ 1:1 đã được thực hiện giữa MIP và OP, sau đó cả hai nhóm được cân bằng về các biến số cơ bản. Chúng tôi đã nghiên cứu 134 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật (36 MIP và 98 OP) cho PNEN. So sánh theo điểm xu hướng giữa 35 bệnh nhân MIP và 35 bệnh nhân OP cho thấy nhóm MIP có thời gian phẫu thuật dài hơn (MD = 75,0, 95% CI 15,2 đến 134,8, P = 0,015), mất máu trong phẫu thuật thấp hơn (MD = -400,0, 95% CI -630,5 đến -169,5, P = 0,001), thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn hơn (MD = -1,0, 95% CI -1,9 đến -0,1, P = 0,029) và thời gian quay lại ăn uống ngắn hơn (MD = -1,0, 95% CI -1,9 đến -0,1, P = 0,039). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các kết quả bất lợi ngắn hạn và sự очистка ung thư. Tỷ lệ sống sót tổng thể (HR = 0,84, 95% CI 0,28 đến 2,51, P = 0,761) và tỷ lệ sống không có bệnh (HR = 0,57, 95% CI 0,20 đến 1,64, P = 0,296) là tương đương. MIP là một phương pháp an toàn và khả thi cho PNEN và có liên quan đến mất máu trong phẫu thuật thấp hơn, thời gian nằm viện sau phẫu thuật và thời gian quay lại ăn uống ít hơn, bù lại bằng thời gian phẫu thuật dài hơn so với OP.
#PNEN #phẫu thuật cắt tụy xâm lấn tối thiểu #phẫu thuật cắt tụy mở #điểm xu hướng #kết quả phẫu thuật #ung thư học
Đánh giá giải phẫu về các dấu chân gắn liền của dây chằng iliofemoral và ischiofemoral: một nghiên cứu trên xác người Dịch bởi AI
BMC Musculoskeletal Disorders - Tập 21 - Trang 1-8 - 2020
Việc hiểu biết về các dấu chân gắn liền của dây chằng bao khớp của khớp hông là rất quan trọng để duy trì chức năng và sự ổn định của khớp hông, nhất là khi số lượng ca phẫu thuật khớp hông xâm lấn tối thiểu ngày càng tăng dưới sự quan sát phẫu thuật hạn chế. Tuy nhiên, việc phát hiện những dây chằng này trong quá trình phẫu thuật là rất khó khăn và nhiều bác sĩ phẫu thuật có thể không hoàn toàn nắm bắt được cấu trúc giải phẫu phức tạp của chúng. Mục tiêu của nghiên cứu này là định lượng các dấu chân gần (tại vị trí vào) và xa (tại vị trí ra) của dây chằng iliofemoral (ILFL) và dây chằng ischiofemoral (ISFL) và ước tính vị trí của các điểm trạng thái xương tương ứng trên xương đùi gần, có thể dễ dàng phát hiện trong quá trình phẫu thuật. Mười hai khớp hông từ các xác người Nhật Bản đông lạnh tươi được sử dụng. Tất cả các cơ, màng liên kết, mô thần kinh và mạch máu được loại bỏ để làm lộ các dây chằng bao khớp hông còn nguyên vẹn. Chiều dài và chiều rộng của các dấu chân gần và xa của ILFL và ISFL được đo và mối quan hệ của chúng với các cấu trúc xương được đánh giá, bao gồm đường liên trochanteric, cổ xương đùi và trochanter nhỏ. Chiều dài trung bình của cánh tay bên trong (medial arm) của dấu chân ILFL xa là 17.9 mm và chiều rộng trung bình là 9.0 mm. Chiều dài trung bình của cánh tay bên ngoài (lateral arm) của dấu chân ILFL xa là 23.0 mm và chiều rộng trung bình là 9.7 mm. Đối với dấu chân của cánh tay bên trong, điểm chèn vào nằm ở một phần ba phía xa của đường liên trochanteric, trong khi điểm chèn của cánh tay bên ngoài nằm ở 42% phía gần của đường này. Khoảng cách trung bình từ trochanter nhỏ đến dấu chân của cánh tay bên trong là 24.6 mm. Chiều dài trung bình của dấu chân ISFL xa là 11.3 mm và chiều rộng trung bình là 6.9 mm. Dấu chân của ISFL xa nằm phía trước trục cổ xương đùi trong tất cả các mẫu. Việc hiểu kích thước và vị trí của mỗi dấu chân dây chằng bao khớp liên quan đến một điểm trạng thái xương có thể giúp các bác sĩ phẫu thuật quản lý bao khớp hông trong quá trình phẫu thuật ngay cả khi có một tầm nhìn phẫu thuật hẹp. Các phát hiện của nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận ra rằng dấu chân ISFL xa tương đối nằm ở phía trước và rất gần với dấu chân cánh tay bên ngoài xa.
#dây chằng #khớp hông #phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #giải phẫu #cadaveric study
Tổng số: 63   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7